BÁC SĨ BỆNH VIỆN AN VIỆT TƯ VẤN TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIÊM RUỘT THỪA CẤP

Viêm ruột thừa (VRT) cấp là bệnh cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất trong đó 70% số trường hợp VRT cấp có bệnh cảnh lâm sàng điển hình. Tần suất mắc bệnh cao nhất ở lứa tuổi 20 - 30. Vậy viêm ruột thừa cấp là bệnh như thế nào? Hãy cùng các bác sĩ bệnh viện An Việt tìm hiểu tổng quan căn bệnh này trong bài viết dưới đây.

1. Tổng quan bệnh viêm ruột thừa cấp

Chẩn đoán VRT cấp thuộc về các bác sĩ lâm sàng. Tuy nhiên, với những trường hợp không điển hình thì chẩn đoán hình ảnh đóng một vai trò quan trọng nhất định. Một nghiên cứu gần đây cho thấy, nếu chỉ dựa vào lâm sàng, chẩn đoán viêm ruột thừa cấp có thể sai tới 30%, kết hợp với siêu âm, tỷ lệ này có thể giảm tới 15% và nếu sử dụng phương pháp chụp cắt lớp vi tính, tỷ lệ sai sót có thể giảm xuống tới 7%. Tỷ lệ tử vong của viêm ruột thừa cấp khoảng 1% và liên quan trực tiếp tới các biến chứng do vỡ ruột thừa vì không được chẩn đoán đúng và xử trí kịp thời.

2. Nguyên nhân

Còn có nhiều giả thuyết chưa được chứng minh rõ ràng về nguyên nhân và cơ chế gây viêm ruột thừa cấp. Nguyên nhân được nhiều người chấp nhận nhất là viêm ruột thừa cấp được gây nên do sự tắc nghẽn trong lòng ruột thừa. Các nguyên nhân gây tắc nghẽn gồm: Sỏi phân (35%), phì đại các nang bạch huyết dưới niêm mạc (60%), di vật 4%, khối u của ruột thừa hoặc manh tràng (1%).

3. Triệu chứng cơ năng

– Đau bụng hố chậu phải, cũng có trường hợp bắt đầu đau ở thượng vị, quanh rốn sau đó mới khu trú ở hố chậu phải. Đau âm ỉ, liên tục và tăng dần. Ít khi đau thành cơn, nếu có giữa các cơn vẫn đau.
– Nôn và buồn nôn, triệu chứng này có trường hợp có hoặc không
– Tiêu chảy táo bón có thể có hoặc không.

Tổng quan viêm ruột thừa

4. Triệu chứng thực thể

– Sốt, thông thường không sốt cao, nếu sốt cao cần chú ý có đã có biến chứng.
– Phản ứng vùng hố chậu phải: Triệu chứng có giá tri quyết định chẩn đoán, phải thăm khám, theo dõi nhiều lần, so sánh hai bên. Chú ý ở những bệnh nhân già, béo, chửa đẻ nhiều lần thành bụng yếu nên dấu hiệu này khó phát hiện.
– Điểm đau khu trú: Điểm Mac-Burney, điểm Clado, điểm Lanz.
– 1 số dấu hiệu có giá trị bổ xung khi thăm khám như: Blumberg, Rovsing…

5. Tiến triển và biến chứng

Nếu VRT cấp không được mổ sẽ dẫn tới:

– Viêm phúc mạc toàn bộ: Do ruột thừa vỡ chảy vào ổ bụng. Lâm sàng thể hiện: Hội chứng nhiễm trùng toàn thân tiến triển nặng. Tại chỗ, bệnh nhân đau khắp ổ bụng, bí trung đại tiện, chướng bụng do liệt ruột, phản ứng thành bụng lan rộng khắp ổ bụng.
– Áp xe ruột thừa: Ruột thừa bị vỡ nhưng được mạc nối, các quai ruột bao bọc xung quanh làm hàng rào khu trú vùng viêm không lan ra ổ bụng. Lâm sàng thể hiện bệnh nhân vẫn đau hố chậu phải và sốt cao. Khám hố chậu phải có một khối không di động mặt nhẵn ấn căng đau. Xét nghiệm bạch cầu tăng cao. Áp xe ruột thừa có thể vỡ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc thì 2.
– Đám quánh ruột thừa: Do sức đề kháng tốt, các quai ruột và mạc nối đến bao bọc kín ruột thừa, ngăn cản sự tiến triển. Lâm sàng thể hiện: Đau và sốt giảm, hố chậu phải có khối chắc, không di động ấn đau nhẹ, không có phản ứng thành bụng. Bạch cầu giảm dần trở lại bình thường. Đám quánh cũng có thể tiến triển theo hai hướng hoặc tan dần hoặc tạo áp xe ruột thừa.

Khuyến cáo: khi cảm thấy các dấu hiệu mắc bệnh mà chưa rõ nguyên nhân gây ra, không nên tự ý mua thuốc hoặc sử dụng thuốc mà không có sự chỉ dẫn của bác sĩ, bởi có thể làm thuốc phản tác dụng và khiến bệnh khó điệu trị hơn. Nếu bạn có những vấn đề sức khoẻ cần tới sự tư vấn của các bác sĩ đầu ngành, hãy liên hệ bệnh viện An Việt theo số HOTLINE 19002838 – Địa chỉ 1E Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội

Đăng nhận xét