Viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn kháng thuốc ngày càng gia tăng nhanh chóng gây khó khăn trong điều trị kháng sinh ban đầu, làm tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị Bài viết dưới đây của bệnh viện An Việt sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Viêm phổi bệnh viện là gì?
Viêm phổi bệnh viện là loại nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế thường gặp tại khoa Hồi sức tích cực và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, chiếm từ 30% - 70%, trong số các loại nhiễm khuẩn bệnh viện.
Viêm phổi bệnh viện là viêm phổi xảy ra sau 48 giờ nhập viện mà trước đó không có triệu chứng hô hấp hay nhiễm trùng, và không có tổn thương mới hoặc tiến triển trên X-quang ngực trước 48 giờ nhập viện.
Theo nghiên cứu ở các nước đã phát triển, viêm phổi bệnh viện chiếm 15% trong tổng số các loại nhiễm khuẩn bệnh viện, chiếm tới 27% trong các nhiễm khuẩn bệnh viện ở khoa Hồi sức tích cực (số liệu của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ năm 2003). Trong số các viêm phổi bệnh viện, loại viêm phổi bệnh viện liên quan đến thở máy (viêm phổi bệnh viện xuất hiện sau khi thở máy > 48 giờ) chiếm tỷ lệ 90%. Viêm phổi bệnh viện làm kéo dài thời gian nằm viện khoảng 6,1 ngày, làm tốn thêm chi phí khoảng 10.000 USD - 40.000 USD cho một trường hợp.
2. Chẩn đoán viêm phổi bệnh viện thế nào?
Viêm phổi bệnh viện có những biểu hiện đặc trưng của viêm phổi cộng đồng như sốt, ho, khạc đờm nhầy mủ
Viêm phổi bệnh viện có những biểu hiện đặc trưng của viêm phổi cộng đồng như sốt, ho, khạc đờm nhầy mủ, khó thở, hội chứng đông đặc .Tuy nhiên, triệu chứng lâm sàng của viêm phổi thường bị lu mờ bởi bệnh lý khác (ví dụ: nhiễm độc, dị ứng thuốc, xẹp phổi, nhồi máu phổi, hội chứng trụy hô hấp ở người lớn, suy tim ứ trệ, viêm khí phế quản). Ngoài ra, dịch hút vào phổi từ dạ dày cũng gây viêm phổi nên rất khó phân biệt với viêm phổi do vi khuẩn.
2.2 Chẩn đoán
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, có thể chẩn đoán viêm phổi bệnh viện bằng các phương pháp sau:
• Gõ phổi đục hoặc nghe phổi có ran;
• Mới có đờm mủ hoặc thay đổi đặc điểm của đờm;
• X-quang lồng ngực: Thâm nhiễm cũ rộng ra hoặc xuất hiện thâm nhiễm mới, tổn thương đông đặc, tràn dịch màng phổi;
• Cấy máu dương tính;
• Phân lập được mầm bệnh từ bệnh phẩm lấy bằng chọc hút qua khí quản, chải phế quản hoặc sinh thiết phế quản;
• Phân lập được virus hoặc kháng nguyên virus từ dịch tiết đường hô hấp;
• Kháng thể IgM dương tính hoặc chuẩn độ kháng thể IgG tăng 4 lần;
• Có bằng chứng mô bệnh của viêm phổi.
Đối với trẻ dưới 12 tháng tuổi, chẩn đoán căn cứ vào những triệu chứng dưới đây:
• Khó thở, thở nhanh, nhịp tim chậm, ho; nghe phổi thấy ran ngáy, ran rít;
• Tăng tiết đường hô hấp;
• X-quang lồng ngực có tổn thương thâm nhiễm mới hoặc tiến triển, đông đặc phổi, có hang, tràn dịch màng phổi;
Xét nghiệm đờm:
• Nhuộm Gram: Nhằm định hướng cho việc điều trị kháng sinh trong khi chờ kết quả cấy. Nếu thấy < 10 tế bào biểu mô và > 25 bạch cầu đa nhân trung tính trong một vi trường thì có nhiễm khuẩn phổi;
• Cấy đờm: Lấy bệnh phẩm bằng hút qua khí quản hoặc qua soi phế quản (chải có bảo vệ, rửa phế quản - phế nang) cho kết quả chính xác.
Căn nguyên vi sinh thường gặp đối với nhiễm khuẩn bệnh viện như sau:
• Vi khuẩn: Trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng, vi khuẩn ruột, Klebsiella pneumoniae, Echerichia coli..., vi khuẩn kỵ khí;
• Virus cúm A, B; virus hợp bào hô hấp;
• Nấm Candida.
Trên đây là các thông tin mà bệnh viên An Việt đã cung cấp. Nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào hoặc cần tư vấn trợ giúp. Hãy liên hệ trực tiếp với Chuyên gia của chúng tôi theo Hotline 1900 2838. Bệnh viện An Việt luôn sẵn lòng giải đáp giúp bạn.
Đăng nhận xét